Scholar Hub/Chủ đề/#viêm tiểu phế quản cấp/
Viêm tiểu phế quản cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp của niêm mạc tiểu phế quản, là các ống mỏng kết nối phổi và cổ họng. Bị viêm làm tăng tiết chất nhầy và làm ...
Viêm tiểu phế quản cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp của niêm mạc tiểu phế quản, là các ống mỏng kết nối phổi và cổ họng. Bị viêm làm tăng tiết chất nhầy và làm co thắt các cơ trong thành tiểu phế quản, gây ra triệu chứng như ho, đau ngực, khó thở, khò khè, ho có đờm và mệt mỏi. Viêm tiểu phế quản cấp thường do nhiễm trùng virus, như virus cảm lạnh hoặc virus gây cảm, nhưng cũng có thể do nhiễm trùng vi khuẩn hoặc kí sinh trùng.
Viêm tiểu phế quản cấp (acute bronchitis) là một bệnh gây viêm nhiễm tiểu phế quản và làm co thắt các cơ trong vùng này. Đây thường là một bệnh tự giới hạn và thường không nghiêm trọng, tuy nhiên có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu.
Nguyên nhân chính của viêm tiểu phế quản cấp thường là do nhiễm trùng virus, đặc biệt là virus cảm lạnh hoặc virus gây cảm. Một số vi khuẩn như Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae cũng có thể gây nhiễm trùng tiểu phế quản. Rất hiếm khi, vi khuẩn như Mycoplasma pneumoniae và Chlamydophila pneumoniae cũng có thể gây viêm tiểu phế quản cấp.
Triệu chứng của viêm tiểu phế quản cấp bao gồm:
1. Ho: Ho có thể khô hoặc có đờm (khò khè hoặc đờm nhầy).
2. Khó thở: Cảm giác khó thở hoặc hụt hơi, đặc biệt khi tăng cường hoặc khi nằm nghiêng.
3. Đau ngực: Có thể cảm thấy đau ngực, đau khi hoặc khi thở sâu.
Để chẩn đoán viêm tiểu phế quản cấp, bác sĩ thường sẽ dựa vào triệu chứng và một số xét nghiệm bổ sung như x-ray ngực hoặc xét nghiệm đờm.
Trong phần lớn các trường hợp, viêm tiểu phế quản cấp tự giới hạn và thông thường không cần điều trị bằng kháng sinh. Điều quan trọng là nghỉ ngơi, uống đủ nước và ngừng hút thuốc lá. Bác sĩ cũng có thể đưa ra các biện pháp giảm triệu chứng như dùng thuốc giảm ho hoặc thuốc giảm đau.
Trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn hoặc khi có các yếu tố nguy cơ, bác sĩ có thể cho kháng sinh hoặc các loại thuốc kháng viêm khác.
Nếu triệu chứng kéo dài hoặc tăng nặng, hoặc có dấu hiệu sự suy giảm sức khỏe, cần đi khám bác sĩ để được tư vấn và điều trị thích hợp.
Viêm tiểu phế quản cấp là một loại viêm nhiễm đường hô hấp ảnh hưởng đến niêm mạc của tiểu phế quản. Tiểu phế quản là các ống dẫn khí dẫn từ cổ họng đến phổi. Khi bị nhiễm trùng, niêm mạc trong tiểu phế quản trở nên viêm, làm tăng tiết chất nhầy và gây ra các triệu chứng như ho, khó thở, và đau ngực.
Nguyên nhân của viêm tiểu phế quản cấp thường xuất phát từ một nhiễm trùng virus. Virus thông thường gây cảm lạnh và cảm cúm, như Rhinovirus và Influenza virus, thường gây ra viêm tiểu phế quản cấp. Tuy nhiên, vi khuẩn cũng có thể gây nhiễm trùng và gây viêm tiểu phế quản cấp, đặc biệt khi hệ miễn dịch yếu hoặc tổn thương. Các vi khuẩn thường gây ra viêm tiểu phế quản cấp bao gồm Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae và Mycoplasma pneumoniae.
Triệu chứng của viêm tiểu phế quản cấp bao gồm:
1. Ho: Thường là một cơn ho khô ban đầu, sau đó có thể chuyển thành ho có đờm màu trắng hoặc vàng.
2. Khó thở: Cảm giác khó thở hoặc ngột ngạt, đặc biệt khi thực hiện hoạt động vận động.
3. Đau ngực: Một số người có thể cảm thấy đau ngực hoặc cảm giác nặng nề trong ngực khi ho.
Để chẩn đoán viêm tiểu phế quản cấp, bác sĩ thường dựa vào triệu chứng và lấy lịch sử bệnh của bệnh nhân. Một số xét nghiệm bổ sung như x-ray ngực hoặc xét nghiệm đờm cũng có thể được thực hiện để loại trừ các nguyên nhân khác và xác định loại trừ virus hay vi khuẩn gây viêm tiểu phế quản cấp.
Trong hầu hết các trường hợp, viêm tiểu phế quản cấp tự giới hạn và không cần điều trị bằng kháng sinh. Trung tâm quan trọng của việc điều trị là giảm triệu chứng và làm giảm mức đau của bệnh nhân. Nghỉ ngơi, uống đủ nước, và kiểm soát triệu chứng ho là quan trọng. Dùng thuốc giảm ho, như dextromethorphan hoặc codeine, có thể giúp giảm ho. Trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn, bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh nếu nghi ngờ nhiễm trùng vi khuẩn.
Nếu triệu chứng kéo dài hoặc tái phát, hoặc có dấu hiệu sự suy giảm về sức khỏe, cần hỏi ý kiến từ bác sĩ để đánh giá và tư vấn điều trị thích hợp.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘ NẶNG CỦA VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP Ở TRẺ EMMục tiêu: Đánh giá đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ nặng của bệnh nhi bị viêm tiểu phế quản cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, 441 bệnh nhân dưới 2 tuổi, được chẩn đoán viêm tiểu phế tuản cấp, được điều trị tại khoa Nhi – bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: tuổi trung bình là 8,82 ± 4,93 tháng. Phân bố mức độ nặng theo MCBS chiếm 21,1% trong nghiên cứu. Nhóm trẻ ở cùng người hút thuốc có tỷ lệ nặng là 38,4 % cao hơn so với nhóm không ở cùng người hút thuốc lá với tỷ lệ nặng là 13,9% với OR là 2,697 (1,90 – 3,827). Nhóm trẻ sơ sinh non tháng trong nghiên cứu có tỷ lệ mức độ nặng theo MCBS là 50% cao hơn so với nhóm sơ sinh đủ tháng là 19,71% (p< 0,05). Nhóm trẻ sơ sinh ≤ 2500g có mức độ nặng theo MCBS là 33,3% cao hơn so với nhóm sơ sinh >2500g vởi tỷ lệ là 14,07%. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm RSV có mức độ nặng là 23,0% cao hơn so với nhóm có RSV âm tính là 20,3% (p>0,05). Với chỉ số OR=1,13 (0,769 – 1,668). Kết luận: Viêm tiểu phế quản cấp phải nhập viện điều trị thường gặp trong nhóm từ 3 – 13 tháng tuổi. Trong đó một số yếu tố nguy cơ thường gặp trên nhóm trẻ mắc ở mức độ nặng là ở cùng người hút thuốc, có cân nặng lúc sinh dưới 2500g và nhiễm RSV.
#Viêm tiểu phế quản cấp #RSV #Trẻ em
KẾT QUẢ CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ TRẺ DƯỚI 2 TUỔI MẮC VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2020 - 2021Mục tiêu: Phân tí ch kết quả chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc viêm tiểu phế quản cấp và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 150 bệnh nhi dưới 2 tuổi mắc viêm tiểu phế quản cấp điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: Hoạt động theo dõi bệnh nhi của điều dưỡng: Khi vào viện và ra viện đạt trên 80%. Hoạt động chăm sóc dinh dưỡng của điều dưỡng: Khi vào viện và ra viện đạt trên 90%. Hoạt động chăm sóc vệ sinh của điều dưỡng: Khi vào viện và ra viện đạt trên 88%. Hoạt động thực hiện y lệnh của điều dưỡng: Khi vào viện và ra viện đạt trên 78,7%. Kết quả chăm sóc chung: Chăm sóc “tốt” chiếm 87,3%, chăm sóc “chưa tốt” chiếm 12,7%. Kết luận: Hoạt động theo dõi, chăm sóc bệnh nhi và tư vấn của điều dưỡng tốt sẽ cho kết quả chăm sóc bệnh nhântốt hơn.
#Viêm tiểu phế quản cấp #trẻ dưới 2 tuổi
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHUN KHÍ DUNG NƯỚC MUỐI ƯU TRƯƠNG 3% TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP Ở TRẺ EMĐặt vấn đề: Khí dung nước muối ưu trương 3% có thể giúp cải thiện lâm sàng và rút ngắn thời gian nằm viện ở trẻ mắc viêm tiểu phế quản cấp, tuy nhiên vẫn chưa có bằng chứng rõ ràng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phun khí dung nước muối ưu trương 3% ở trẻ viêm tiểu phế quản cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhi viêm tiểu phế quản cấp từ 1 đến 24 tháng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2022-2024 và có sử dụng khí dung nước muối ưu trương 3% trong điều trị. Kết quả: Chúng tôi thu thập được 68 bệnh nhi thoả tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Trẻ <6 tháng chiếm đa số (57,4%) và tỷ lệ nam/nữ gần bằng 1,3/1. Khò khè (95,6%) và thở nhanh (91,2%) là biểu hiện lâm sàng chính yếu khiến thân nhân đưa trẻ đến khám tại bệnh viện. Hầu hết các trường hợp có số lượng bạch cầu bình thường theo tuổi (98,5%) và tỷ lệ bạch cầu lympho chiếm ưu thế (95,6%). Tổng thời gian nằm viện trung bình là 5,79 ± 2,404 ngày. Điểm số đánh giá độ về nặng lâm sàng (CSS) và công cụ đánh giá nguy ngập hô hấp (RDAI) thời điểm nhập viện có trung vị lần lượt là 5 (3-9) và 5 (2-10) cải thiện có ý nghĩa thống kê sau 3 ngày điều trị tương ứng 1 (0-4) và 0 (0-3), với p<0,05. Kết luận: Nhịp thở, điểm CSS, RDAI và thời gian nằm viện thay đổi theo hướng cải thiện hơn so với lúc nhập viện có ý nghĩa thống kê sau 3 ngày điều trị với phun khí dung NaCl 3%.
#Khí dung nước muối ưu trương 3% #viêm tiểu phế quản cấp
HIỆU CỦA CỦA KHÍ DUNG NATRICLORID 3% TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP Ở TRẺ DƯỚI 2 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAIMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp khí dung natriclorid 3% trong điều trị viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ dưới 2 tuổi tại bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, 441 bệnh nhân dưới 2 tuổi, được chẩn đoán viêm tiểu phế quản cấp, cả hai nhóm được khí dung 3 lần/ngày, mỗi lần 4ml. Nhóm NC khí dung natriclorid 3%, nhóm chứng khí dung natriclorid 0,9%. Các trẻ được điều trị các triệu chứng khác theo tình trạng lâm sàng. Kết quả: Số trẻ dưới 12 tháng ở cả hai nhóm chiếm 80%. Tần số thở, tần số tim và SpO2 sau khí dung của cả hai nhóm đều có mức giảm so với lúc vào (p<0,05). Điềm MCBS trung bình của hai nhóm đều ở mức thấp với mức trung bình của nhóm NC là 1,45 ± 0,69 thấp hơn so với nhóm Chứng là 1,52 ± 0,67. với p<0,05. Khò khè ngày thứ 3 64,49% ở nhóm NC và 72,7% ở nhóm chứng. Ngày thứ 5 ở nhóm NC là 19,2% và nhóm chứng là 24,5%. (p>0,05) Rút lõm lồng ngực ở ngày thứ 5 của nhóm NC là 2,89% và nhóm chứng là 3,6% với p<0,05. Kết luận: Nhóm khí dung natri clorid 3% có mức cải thiện điểm MCBS nhiều hơn so với nhóm khí dung natri clorid 0,9%. Các triệu chứng khò khè, rút lõm lồng ngực, ran rít có mức giảm nhiều hơn ở nhóm khí dung natriclorid 3%.
#Viêm tiểu phế quản cấp. khí dung natri clorid 3%.
VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP Ở TRẺ EM MỘT SỐ CẬP NHẬT VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊViêm tiểu phế quản cấp là bệnh lý nhiễm trùng cấp tính đường hô hấp dưới, biểu hiện bệnh với tình trạng viêm và tắt nghẽn đường hô hấp nhỏ. Nguyên nhân được biết là do virus hợp bào đường hô hấp và Rhinovirus. Trong hầu hết các trường hợp, viêm tiểu phế quản cấp là một bệnh tự giới hạn. Tuy nhiên, diễn tiến của bệnh có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tình trạng sanh non, khói thuốc lá, mùa, tuổi của trẻ,… khiến cho việc chẩn đoán và điều trị chủ yếu theo kinh nghiệm mà chưa thực sự dựa vào chứng cứ y học. Bài tổng quan này sẽ cung cấp một số thông tin cập nhật mới về chẩn đoán, điều trị cũng như dự phòng bệnh viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em dựa trên đồng thuận của AAP-American Academy of Pediatrics (Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ) và NICE-The National Institute for Health and Care Excellence (Viện Quốc gia về Sức khỏe và Chăm sóc toàn diện Anh quốc).
#Viêm tiểu phế quản cấp #trẻ em #virus hợp bào đường hô hấp
TÌNH HÌNH NHIỄM RSV BỆNH VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 2 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2019-2020Đặt vấn đề: Viêm tiểu phế quản (VTPQ) cấp là bệnh thường gặp trong nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới cấp tính và là nguyên nhân hàng đầu đưa trẻ đến khám và nhập viện. Mục tiêu nghiên cứu: (1). Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ dưới 2 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2019-2020. (2). Xác định tỷ lệ nhiễm RSV trong bệnh viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ dưới 2 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2019-2020. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 131 bệnh nhi từ 1 – đến dưới 24 tháng vào điều trị tại Khoa Nội tổng hợp, Khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ được chẩn đoán VTPQ cấp từ tháng 05/2019 đến tháng 7/2020. Kết quả: Tỷ lệ trẻ <6 tháng tuổi chiếm đa số với 72,5%, trẻ trai 73% và trẻ gái là 27%. Phân độ viêm tiểu phế quản trên lâm sàng có 3,1% nhẹ, 93,9% trung bình và 3,1% mức độ nặng. Các tháng có số ca mắc bệnh cao là: tháng 01, tháng 6 và 7 tháng 10, 11 và 12. Triệu chứng ho chiếm tỷ lệ 96,18%, khò khè 100%, 90,8% ran ngáy và 84,73% ran ẩm kết quả X-quang phổi: thâm nhiễm là 90,84%, xẹp phổi là 1,53%. Tỷ lệ nhiễm RSV ở trẻ viêm tiểu phế quản cấp là 10,7%. Kết luận: Viêm tiểu phế quản là bệnh hay gặp nhiều ở trẻ em nam chiếm 73%, tỷ lệ trẻ viêm tiểu phế quản cấp do nhiễm RSV chiếm tần suất 10,7%.
#Virus hợp bào hô hấp (RSV) #viêm tiểu phế quản cấp #trẻ em
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ NẶNG CỦA VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN Ở TRẺ EMMục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố với mức độ nặng của viêm tiểu phếquản ở trẻ em.Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhi viêm tiểu phế quản cấp (VTPQ cấp) vào điều trịnội trú tại Khoa Cấp cứu chống độc Bệnh viện Nhi Thái Bình từ 01/01/2022 đến 31/7/2022.Chẩn đoán, mức độ nặng của VTPQ cấp theo tiêu chuẩn của hướng dẫn về VTPQ của Úcnăm 2019 [1]. Các yếu tố liên quan được xem xét như tiền sử sản khoa của trẻ, cân nặng khisinh, tuổi, nhiễm virus RSV, gia đình có người hút thuốc lá.Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận có 40 trẻ mắc VTPQ cấp. Mức độ bệnh nhẹ và trung bìnhlà 60,0%, mức độ nặng chiếm 40,0%. Trẻ nhiễm virus RSV có khả năng mắc bênh nặngcao gấp 6,33 lần so với nhóm trẻ không nhiễm RSV (95%CI: 1,54-26). Nhóm trẻ từ 6tháng tuổi trở xuống có khả năng mắc bệnh nặng cao hơn so với nhóm trẻ trên 6 tháng tuổi(OR: 3,8; 95%CI: 1-14,9). Trẻ có cân nặng sơ sinh thấp < 2500 gram, đẻ non tháng và hútthuốc lá thụ động có nguy cơ mắc VTPQ cấp nặng hơn nhưng những kết quả này chưa cóý nghĩa thống kê.Kết luận: Trẻ nhiễm virus RSV và tuổi ≤ 6 tháng là các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năngmắc viêm tiểu phế quản cấp mức độ nặng.
#Viêm tiểu phế quản cấp #yếu tố liên quan mức độ nặng.